Những Điều Cần Biết Về Ung Thư Buồng Trứng

 

 Ung thư phát triển khi các tế bào trong một phần của cơ thể (trong buồng trứng) bắt đầu phát triển ngoài tầm kiểm soát. Mặc dù có rất nhiều loại bệnh ung thư, tất cả đều bắt đầu bởi sự mất kiểm soát của các tế bào bất thường.

Thông thường, các tế bào phân bố đều trong cơ thể của bạn, và các tế bào mới được sinh ra để thay thế các tế bào chết và hàn gán các vết thương. Bởi vì các tế bào ung thư tiếp tục phát triển và phân chia, chúng là khác với các tế bào bình thường. Thay vì chúng chết, chúng sống lâu hơn các tế bào bình thường và tiếp tục tạo ra các tế bào bất thường hình thành lên khối u. Khối u có thể gây áp lực lên các cơ quan khác nằm gần buồng trứng.
 
Các tế bào ung thư đôi khi có thể đi lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể, nơi chúng bắt đầu phát triển và thay thế các mô bình thường. Quá trình này, được gọi là di căn, xảy ra khi các tế bào ung thư di chuyển vào mạch máu hoặc bạch huyết của cơ thể của chúng ta. Tế bào ung thư lây lan từ các cơ quan khác (như vú hoặc ruột kết) thì không được coi là ung thư buồng trứng nguyên phát.
 
Có rất nhiều loại của các khối u có thể bắt đầu trong buồng trứng. Một số là lành tính, hoặc không phải ung thư, và bệnh nhân có thể được chữa khỏi bằng cách phẫu thuật loại bỏ một buồng trứng hoặc một phần của buồng trứng có chứa khối u. Một số là ác tính hay ung thư. Các tùy chọn điều trị và kết quả cho bệnh nhân phụ thuộc vào loại ung thư buồng trứng và đến nay nó đã lan truyền trước khi nó được chẩn đoán.
 
TRIỂN VỌNG CHUNG CỦA PHỤ NỮ ĐƯỢC CHẨN ĐOÁN MẮC BỆNHUNG THƯ BUỒNG TRỨNG LÀ GÌ?
 - Ung thư buồng trứng là một lọai ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất trong tất cả các ung thư đường sinh dục (cao hơn cả ung thư cổ tử cung và ung thư vú). 
 
 - Hiện nay Ung thư buồng trứng vẫn còn là một thách thức về phương diện lâm sàng cũng như các phương pháp điều trị phức tạp đòi hỏi bệnh nhân phải có nhiều nghị lực và sức lực.
 
Trong tất cả các lọai Ung thư buồng trứng, ung thư biểu mô buồng trứng là lọai thường gặp nhất (90%) và thường không có triệu chứng cho đến khi có hiện tượng di căn, 2/3 bệnh nhân đến khám khi bệnh đã tiến triển.
 
PHÂN LOẠI THEO MÔ HỌC
I. U BIỂU MÔ ( derived from coelomic epithelium)
II. U TẾ BÀO MẦM ( derived from germ cells)
III. U MÔ ĐỆM- DÂY SINH DỤC ( derived from specialized gonadal stroma)
IV. U KHÔNG ĐẶC HIỆU (derived from nonspecific mesenchyme)
V. U DI CĂN ĐẾN BUỒNG TRỨNG (metastatic to the ovary)
 
I. U BIỂU MÔ
 - Dịch trong (serous)
 - Dịch nhày (mucinous): lành
 - U dạng nội mạc (endometroids): giáp biên
 - Tế bào sáng (clear cell): ác tính
 - U Brenner
 - U phối hợp
 - U không định loại

 

  Ovarian serous cystadenoma Mucinous  ovarian tumor

 

 
II. U TẾ BÀO MẦM
 - U nghịch mầm (dysgerminoma)
 - U xoang nội bì (endodermal sinus tumors)- 
 - Ung thư phôi (embryonal carcinoma)- 
 - Polyembryoma- U nguyên bào nuôi 
 - U quái (teratomas):
    + chưa trưởng thành (immature)
    + trưởng thành (mature): thể đặc, nang
    + đơn bì (struma ovarii ...)
 
U xoang nội bì

 

 

III. U MÔ ĐỆM- DÂY SINH DỤC
 - U tế bào hạt-
 - Androblastoma, u tế bào Sertoli-Leydig- Gynandoblastoma- Không định loại
 
U tế bào mỡ U tế bào hạt
 

 

IV. U MÔ MỀM KHÔNG CHUYÊN BIỆT
 
V. U DI CĂN ĐẾN BUỒNG TRỨNG
  - Gastrointestinal tract (Krukenberg)
  - Breast
  - Endometrium
  - Lymphoma
 
VI. CÁC BƯỚU LÀNH BUỒNG TRỨNG
  - U Chức Năng Buồng Trứng
    ◦ Nang noãn (Folicle cyst)
    ◦ Nang hoàng tuyến (Corpus luteum cyst)
    ◦ Nang hoàng thể thai kỳ (Pregnancy luteoma)
    ◦ Buồng trứng xơ nang
    ◦ U lạc nội mạc tử cung (Endometriosis)
  - U Thực Thể Nguồn Gốc Biểu Mô
    ◦ Bướu dạng nang
     - U nang dịch trong
     - U nang dịch nhày
     - Thể hỗn hợp
   ◦ Bướu mô đệm tăng trưởng quá mức
     - U xơ, U xơ tuyến (Adenofibroma)
     - Bướu Brenner
  - U Tế Bào Mầm
   ◦ Dạng bì (U quái lành)
   ◦ Nang hoàng tuyến (Corpus luteum cyst)
   ◦ Nang hoàng thể thai kỳ (Pregnancy luteoma)
   ◦ Buồng trứng xơ nang
 
 
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Hầu hết tăng trưởng buồng trứng ở phụ nữ dưới 30 tuổi là lành tính, u nang chứa đầy dịch lỏng, Có một số loại ung thư buồng trứng.
Các nguyên nhân chính xác của ung thư buồng trứng không rõ.
Các yếu tố nguy cơ làm tăng nguy cơ phát triển ung thư buồng trứng bao gồm một lịch sử gia đình ung thư, hơn 55 năm tuổi, và không bao giờ mang thai.
Các triệu chứng ung thư buồng trứng và các dấu hiệu có thể là mơ hồ nhưng có thể bao gồm sưng bụng, áp lực, hoặc đau, đi tiểu thường xuyên hay khẩn cấp tiết niệu, đau lưng , đau chân , chảy máu âm đạo bất thường , và cảm thấy đầy bụng một cách nhanh chóng.
Không có xét nghiệm sàng lọc thường quy cho ung thư buồng trứng.
Khám sức khỏe bao gồm khám phụ khoa , siêu âm , X-quang, PET, xét nghiệm máu và sinh thiết buồng trứng có thể được cần thiết để phát hiện và chẩn đoán ung thư buồng trứng và xác định kết hoạch điều trị.
Việc điều trị, tiên lượng và tỷ lệ sống cho bệnh ung thư buồng trứng phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh tật và tuổi tác và sức khỏe của người phụ nữ.
 
PHÂN BIỆT U LÀNH TÍNH VÀ ÁC TÍNH
Các khối u lành tính không phải là ung thư:
Các khối u lành tính hiếm khi đe dọa tính mạng.
Nói chung, các khối u lành tính có thể được gỡ bỏ. Họ thường không phát triển trở lại.
Các khối u lành tính không xâm lấn các mô xung quanh.
Các tế bào từ khối u lành tính không lan truyền đến các bộ phận khác của cơ thể.
Các khối u ác tính là bệnh ung thư:
Các khối u ác tính nói chung là nghiêm trọng hơn so với các khối u lành tính. Họ có thể đe dọa tính mạng.
Các khối u ác tính thường có thể được gỡ bỏ. Nhưng đôi khi chúng phát triển trở lại.
Các khối u ác tính có thể xâm nhập và gây tổn hại các mô lân cận và các bộ phận khác.
Các tế bào từ khối u ác tính có thể lây lan đến các bộ phận khác của cơ thể. Các tế bào ung thư lây lan từ khối u ban đầu (nguyên phát) và nhập vào hệ thống bạch huyết hoặc dòng máu. Các tế bào xâm nhập cơ quan khác và hình thành khối u mới gây tổn hại các cơ quan đó. Sự lây lan của ung thư được gọi là di căn.
 
U nang lành tính và ác tính
Một u nang buồng trứng có thể được tìm thấy trên bề mặt của buồng trứng hoặc bên trong nó. U nang chứa chất lỏng. Đôi khi nó có chứa mô vững chắc. Hầu hết các u nang buồng trứng là lành tính (không phải ung thư).

 
TRIỆU CHỨNG CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
Ung thư buồng trứng thường bắt đầu âm thầm, không có triệu chứng cho đến khi giai đoạn sau này. 
Ung thư buồng trứng giai đoạn sớm thường không hiển thị bất kỳ dấu hiệu rõ ràng nào. Trong một số trường hợp, ung thư buồng trứng không có thể gây ra các triệu chứng sớm. Tuy nhiên, hầu hết phụ nữ không có triệu chứng, ngay cả trong giai đoạn đầu. Các triệu chứng phổ biến nhất của ung thư buồng trứng bao gồm:
 
  - Xút cân, đầy hơi thường xuyên.
  - Đau bụng hoặc khung xương chậu
  - Ăn uống khó khăn hoặc cảm thấy đầy hơi một cách nhanh chóng
  - Vấn đề tiết niệu, đi tiểu thường xuyên hơn bình thường
 
Tử cung là hai buồng trứng, mỗi về kích thước của một quả hạnh nhân, sản xuất trứng và kích thích tố nữ. Ung thư buồng trứng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi, ngay cả trong thời thơ ấu, nhưng phổ biến nhất sau khi mãn kinh.
 
Những triệu chứng này là phổ biến ở phụ nữ. Tuy nhiên, các triệu chứng sớm của ung thư buồng trứng theo một mô hình cụ thể:
  - Bạn càm thấy bắt đầu đau đột ngột
  - Bạn cảm thấy khác hơn so với tiêu hóa bình thường của bạn hoặc các vấn đề kinh nguyệt 
  - Chúng xảy ra gần như mỗi ngày và khó đi lại
 
Các triệu chứng khác có ảnh hưởng đến một số phụ nữ bị ung thư buồng trứng bao gồm:
  - Mệt mỏi 
  - Chứng khó tiêu 
  - Đau lưng 
  - Đau khi giao hợp
  - Táo bón
  - Thay đổi chu kỳ kinh nguyệt
 
Tuy nhiên, các triệu chứng này cũng phổ biến ở một số phụ nữ không có ung thư buồng trứng.
 
CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT CHO KHỐI U PHẦN PHỤ
 
1. Nang buồng trứng > 5 cm theo dõi 6-8 tuần không thoái triển.
2. U buồng trứng dạng đặc. 
3. U buồng trứng có chồi sùi trên thành nang. 
4. U phần phụ có kích thước > 10 cm.
5. Có kèm dịch báng bụng.
6. Khối u phần phụ sờ được trên lâm sàng ở phụ nữ tiền mãn kinh hay mãn kinh.
7. Nghi ngờ u xoắn hoặc vỡ.
 
CÁC ĐÁNH GIÁ VÀ XÉT NGHIỆM NGƯỜI BỆNH CÓ KHỐI U PHẦN PHỤ CẦN THỰC HIỆN 
 
  - Hỏi bệnh sử
  - Khám lâm sàng kỹ lưỡng
  - Khám tử cung, vùng chậu loại trừ có thai
  - Pap smear
  - Siêu âm vùng chậu và vùng bụng
  - Sinh hóa máu, CA 125, αFP, β hCG
  - CT scan với cản quang hoặc chụp đài bể thận có cản quang
  - Soi đại tràng nếu có triệu chứng
  - Nội soi ổ bụng hay mở bụng
 
CÁC ĐƯỜNG LAN TRUYỀN CỦA UNG THƯ BUỒNG TRỨNG  
1. Vào xoang bụng : phần lớn và  sớm nhất 
2. Hạch bạch huyết: hạch vùng chậu và động mạch chủ
3. Đường máu: ít (2-3% di căn đến gan, phổi)
 
PHÂN GIAI ĐOẠN THEO FIGO
  - Giai đoạn I: khu trú tại buồng trứng

    ◦ Ia: một buồng trứng, vỏ còn nguyên
    ◦ Ib: hai BT, lớp vỏ còn nguyên
    ◦ Ic: Ia hay Ib với khối u có vỏ bị nứt hoặc có dịch báng bụng

 - Giai đoạn II: một hoặc hai BT có xâm lấn vùng chậu
 - Giai đoạn III: một hoặc hai BT có tổn thương PM ngoài vùng chậu
 - Gđ IV: tổn thương một hoặc hai BT với di căn xa
 
NGUYÊN TẮC ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT
1. Xét nghiệm tế bào học xoang phúc mạc 
2. Phát hiện độ lan rộng của bệnh
 
    ◦ Vùng chậu 
    ◦ Bề mặt phúc mạc 
    ◦ Cơ hoành
    ◦ Mạc nối
    ◦ Hạch bạch huyết
 
3. Lấy tất cả mô bướu nếu có thể (cắt hoàn toàn TC + 2 PP) kết hợp sinh thiết hạch và mạc nối
 
HÓA TRỊ
  - Hóa trị liệu bổ sung một cách có hệ thống là một tiêu chuẩn điều trị ung thư biểu mô BT đã di căn.
  - Hóa trị dựa trên cơ sở phối hợp với Cisplatin . Gần đây là Paclitaxel.
  - Ung thư tế bào mầm: có nhiều công thức hóa trị:
 
    ◦ BEP (Bleomycin, Etoposide, Cisplatin)
    ◦ VBP (Vinblastine, Bleomycine, Cisplatin)
    ◦ VAC (Vincristine, Actinomycine D, Cyclophosphamide)
    ◦ …
 
XẠ TRỊ
  - Xạ trị làm mất khả năng sinh sản nên ít khi đặt ra trong bước điều trị đầu tiên.
 - Chỉ thực hiện ở một số ít bệnh nhân đã có di căn.
 - Có hiệu quả đối với những di căn vi thể hoặc đã cắt bỏ hoàn toàn khối u.
 
TỶ LỆ SỐNG THÊM 5 NĂM
Giai Đoạn Tỉ Lệ Sống 5 năm (%)
Ia 83,5
Ib 79,3
Ic 73,1
IIa 64,6
IIb 54,2
IIc 61,3
IIIa 51,7
IIIb 29,2
IIIc 17,7
IV 14,3
 
MỘT SỐ VẤN ĐỀ TRONG UNG THƯ BUỒNG TRỨNG
 1. Mức độ lan rộng của bướu thường không biết được
 2. Độ nhạy với tia xạ rất thay đổi
 3. Toàn bộ khối bướu thường rất lớn
4. Các tế bào bướu dễ dàng di chuyển trong xoang bụng
5. Liều xạ trị thường bị giới hạn do những cơ quan kế cận
6. Bệnh thường phát hiện trễ
 
KẾT LUẬN
  - Với những tiến bộ của y học nhất là hóa liệu pháp trong những thập niên qua đã cải thiện rất nhiều tiên lượng ung thư buồng trứng. Tuyvậy vẫn là lọai ung thư có tỷ lệ tử vong cao nhất trong các ung thư phụ khoa.
 
  - Về mô học, ung thư buồng trứng được phân ra rất nhiều loại với các đặc điểm, độ ác tính, điều trị và tiên lượng khác nhau là phải có chẩn đoán mô học.
 
  - Luôn cảnh giác với các khối u không trong giai đoạn phóng noãn (bé gái chưa dậy thì, tuổi mãn kinh).
 
Chia sẻ qua :

 

Tin mới nhất

Lịch làm việc

Thứ 2, Thứ 4, Thứ 6:  Từ 8h30 - 16h

Thứ 7, Chủ nhật từ 8h30 -17h

Thứ 3 và Thứ 5 : Phòng khám nghỉ

Để biết thêm lịch khám LH: 0912.325.467 

Hotline: 091.232.5467

x

"Để lại số điện thoại, Phòng khám đa khoa K-Hướng Dương sẽ gọi lại ngay. Mọi thông tin hoàn toàn bảo mật.
Hoặc liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo số:
024. 3279. 7799 - 024. 322. 722. 99 "