10 loại thuốc có thể gây ra chứng mất ngủ
Nếu bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào và gặp vấn đề về giấc ngủ như mất ngủ, bạn nên trao đổi với bác sĩ về việc điều chỉnh liều lượng, thay đổi loại thuốc hoặc phương pháp điều trị khác.
Dưới đây là 10 loại thuốc phổ biến có thể gây nên tình trạng mất ngủ
1. Thuốc chẹn alpha
Thuốc chẹn alpha được sử dụng để điều trị phì đại tuyến tiền liệt lành tính (BPH) và bệnh Raynaud. Một số thuốc chẹn alpha phổ biến: alfuzosin (Uroxatral), doxazosin (cardura), prazosin (minipress), silodosin (Rapaflo), terazosin (Hytrin) vàtamsulosin (Flomax).
2. Thuốc chẹn beta
Thuốc chẹn beta thường được kê toa để điều trị cao huyết áp và loạn nhịp tim (nhịp tim bất thường). Những thuốc này làm chậm nhịp tim và giảm huyết áp bằng cách ngăn chặn tác dụng của adrenaline. Thuốc chẹn beta cũng được sử dụng để điều trị chứng đau thắt ngực, đau nửa đầu, run rẩy và một số loại bệnh tăng nhãn áp.
Một số thuốc chẹn beta thông thường: atenolol (Tenormin), carvedilol (Coreg), metoprolol (Lopressor, Toprol), propranolol (Inderal), sotalol (Betapace), timolol (Timoptic) và một số thuốc khác có tên hoá học kết thúc bằng "-olol".
3. Corticosteroid
Corticosteroid được sử dụng để điều trị chứng viêm các mạch máu và cơ, cũng như viêm khớp dạng thấp, lupus, hội chứng Sjögren, bệnh gout và phản ứng dị ứng. Một số thuốc thông thường: Cortisone, methylprednisolone (Medrol), prednisone (DeltasonevàSterapred) và triamcinolone.
4. Thuốc chống trầm cảm SSRI
Thuốc chống trầm cảm thường được sử dụng để điều trị triệu chứng trầm cảm mức độ vừa đến trầm trọng. SSRIs ngăn chặn sự hấp thu lại của chất dẫn truyền thần kinh serotonin trong não, có thể giúp các tế bào não gửi và nhận các thông điệp hóa học, làm giảm trầm cảm. Chúng chủ yếu ảnh hưởng đến serotonin chứ không ảnh hưởng tới các chất dẫn truyền thần kinh khác.
Một số thuốc chống trầm cảm thông thường: citalopram (Celexa), escitalopram (Lexapro), fluoxetine (Prozac, Sarafem), fluvoxamine (Luvox), paroxetine (Paxil, Pexeva) và sertraline (Zoloft).
5. Thuốc ức chế chuyển hóa ACE
Thuốc ức chế chuyển hóa angiotensin (ACE) được dùng để điều trị cao huyết áp, suy tim sung huyết và các bệnh khác. Những thuốc này giúp thư giãn các mạch máu bằng cách ngăn ngừa cơ thể sản xuất angiotensin II, một hormone khiến các mạch máu bị co lại, gây tăng huyết áp.
Các thuốc ức chế ACE baogồm: benazepril (Lotensin), captopril (Capoten), enalapril (Vasotec), fosinopril (Monopril), lisinopril (Prinivil, Zestril), moexipril (Univasc), perindopril (Aceon), quinapril (Accupril), ramiprilAltace) vàtrandolapril (Mavik).
6. Thuốc chẹn thụ thể angiotensin II (ARBs)
Thuốc ARB thường được sử dụng để điều trị bệnh động mạch vành hoặc bệnh suy tim ở những bệnh nhân không thể dung nạp được chất ức chế ACE hoặc những người bị bệnh đái tháo đường tuýp 2 hay bệnh thận. Thay vì ngăn chặn sự sản xuất angiotensin II của cơ thể, thuốc ARB ngăn ngừa nó làm ảnh hưởng tới co thắt mạch máu.
Các ví dụ về ARB bao gồm: candesartan (Atacand), irbesartan (Avapro), losartan (Cozaar), telmisartan (micardis) và valsartan (Diovan).
7. Chất ức chế cholinesterase
Chất ức chế Cholinesterase thường được sử dụng để điều trị mất trí nhớ và những thay đổi về tinh thần ở những người bị bệnh Alzheimer và các loại chứng sa sút trí tuệ khác.
Vídụ: donepezil (Aricept), galantamine (Razadyne) vàrivastigmine (Exelon). Các tác dụng phụ chính của các thuốc này bao gồm tiêu chảy, buồn nôn và rối loạn giấc ngủ.
8. Thuốc kháng H1 thế hệ 2
Thuốc chống co giật H1, thuộc loại thuốc thông thường kháng histamin, ức chế sự sản xuất histamine của cơ thể - chất hóa học được tiết ra khi bạncóphản ứng dị ứng. Mức histamin tăng cao gây ra các triệu chứng phản ứng dị ứng phổ biến như ngứa, hắt hơi, chảy nước mũi, mất nước, nghẹt mũi và phát ban.
Các thuốc đối kháng H1 thế hệ thứ hai, không có tác dụng phụ giống như thuốc chống histamine thế hệ đầu tiên, chẳng hạn như làm ức chế hệ thần kinh trung ương, gây buồn ngủ trầm trọng.
Các ví dụ về thuốc đối kháng H1 thế hệ thứ hai bao gồm: xịt mũi xịt azelastine (astelin), cetirizine (Zyrtec), desloratadine (Clarinex), fexofenadine (Allegra), levocetirizine (Xyzal) vàloratadine (Claritin).
9. Glucosamine vàchondroitin
Glucosamine và chondroitin là các chất được sử dụng bổ sung để giảm viêm khớp, đau khớp và cải thiện chức năng khớp. Có rất nhiều sản phẩm có chứa glucosamine và chondroitin, cả hai hoạt chất này đều được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm quy định là thực phẩm chức năng chứ không phải là thuốc.
10. Statins
Statins được sử dụng để điều trị cholesterol cao. Các sản phẩm statin thông dụng nhất là atorvastatin (Lipitor), lovastatin (Mevacor), rosuvastatin (Crestor) vàsimvastatin (Zocor).
Medical News Today